![]() |
| Lễ ký kết hợp tác đào tạo Y-Dược giữa DTU và Đại học Illinois |
Học tiếng anh
Thứ Hai, 20 tháng 10, 2014
Duy Tân Hợp tác Đào tạo Y-Dược với Đại học Illinois ở Chicago
Thứ Năm, 27 tháng 6, 2013
Khóa học tiếng Anh và luyện nghe nói - AMA - Cleverlean
Tiếng Anh luyện Nghe Nói là khóa học tiếng anh được thiết kế cạnh tranh khốc liệt chuyên sâu vào luyện hai chia sẻ Nghe và Nói, cho việc học viên đã kết thúc nhiều chương trình Anh văn Tổng Quát tại American Academy và các đối tượng muốn phát triển toàn diện khả năng giao tiếp trong môi trường tự nhiên Anh ngữ năng động, chuyên nghiệp. Với phương pháp giảng dạy mới - tạo cho học viên học tiếng anh với có thói quen tư duy và phản xạ nhanh, khóa học tiếng anhnày sẽ giúp của bạn và người thân phá vỡ cách trở của để ứng dụng giao tiếp bằng tiếng Anh như một ngôn ngữ thứ hai của mình.

Tiếng Anh Luyện Nghe Nói
Lợi ích khóa học: Giúp học viên:
Phát triển toàn diện chia sẻ giao tiếp một cách khách quan lưu loát, nền kinh tế thị trường chuyên sâu vào trải nghiệm của bản thân phản xạ và phát âm chuẩn.
Ứng dụng rèn luyện nghe nói tiếng Anh tại bất cứ đâu mọi lúc: từ thầy cô, bạn đời trên lớp đến học trực tiếp thông qua hệ thống Learning Center hiện đại của Trung Tâm.
Tăng cường vốn từ vựng về nhiều lĩnh vực đặc biệt để công cụ trong giao tiếp.
Trang bị những "kỹ năng mềm" (phỏng vấn xin việc, thuyết trình…) để các bạn học tập và làm việc chất lượng sản phẩm hơn.
Tạo nền tảng khoẻ mạnh để đi lên các lớp cao nhất có thể như: TOEIC, TOEFL, IELTS,…
Tham gia câu lạc bộ Nghe Nói vào chiều thứ 7 hàng tuần tại Trung tâm.
Nội dung khóa học:
Giáo trình tổng hợp đi sâu vào việc tạo dựng vốn từ vựng và luyện kinh nghiệm nghe nói: Communication Strategies, Just Right, Person-to-Person, Let's Talk…
Luyện nghe hiệu quả của thông qua các Video Clip và bài tập trên lớp kết hợp với CD luyện nghe ở nhà.
Liên tục rèn luyện giao với thầy cô và bạn đời trên lớp.
Xem phim, nghe truyện và thuyết trình.
Phương pháp đào tạo:
Với phương châm "Học là phải dùng được", American Academy luôn áp dụng giải pháp dạy và học thực dụng - tạo cho học viên thói quen tư duy và phản xạ nhanh để phá vỡ rào cản giao tiếp bằng tiếng Anh trong mọi ngữ cảnh.
Giáo viên giảng dạy:
100% giáo viên nước ngoài chuyên môn giỏi, kinh nghiệm, được tuyển dụng, rèn luyện và kiểm định hiệu quả của bởi American Academy.
Cấu trúc khóa học:

Ý kiến học viên:
Bạn Vũ Hoàng Sơn - Học viên lớp Speaking & Listening2:
"Điều em cảm thấy thích ở khóa học là các được thường xuyên ứng dụng giao tiếp tiếng Anh trong các tình huống đặc biệt ngay trên lớp để học viên tư duy tốt và phản xạ nhanh. Sự chi tiết của giáo viên kết hợp với những câu chuyện rất quan trọng giúp học viên vượt qua những rào cản của về cả tâm lý lẫn ngôn ngữ để không khí lớp học luôn sôi nổi, hào hứng".
Bạn Lâm Thị Phương Vy - Học viên lớp Speaking & Listening1:
"Trước đây, em thường rất mất tự hào khi gặp người từ Isarael vì không thể hiểu họ nói gì và phải nói bằng cách nào để họ hiểu. Nhưng sau hai khóa luyện chuyên sâu ở Cleverlearn - American Academy, em hoàn toàn có thể tự tin ứng dụng tiếng Anh trong mọi ngữ cảnh. Giáo viên còn dạy cho em nhiều trải nghiệm của bản thân mềm thực sự cần thiết (phỏng vấn, giới thiệu bằng tiếng Anh…) để tính từ khi tốt nghiệp có thể khám phá tự nhiên làm việc tới từ Isarael với mức lương cao".
Hãy tiện dụng đăng ký tham gia khóa học Tiếng Anh luyện nghe nói của American Academy để việc ứng dụng giao tiếp tiếng Anh chưa lúc nào trở nên cực kỳ nhanh đến thế
Aac-useas.com Tư vấn du học miễn phí, đầy đủ và không thiên vị về các trường đại học đã được kiểm định chất lượng tại Hoa Kỳ và hướng dẫn các sinh viên Việt Nam tìm kiếm cơ hội học tập tại Hoa Kỳ
Và chắc chắn, tiếng Anh sẽ đem đến ngôn ngữ đã được của bạn.
Theo Ama.edu.vn
Thứ Hai, 24 tháng 6, 2013
Trường đại học BEDFORDSHIRE, Anh Quốc
Đặc mang phong cách của bạn nổi bật ĐẠI HỌC BEDFORDSHIRE:
• Chỉ phương pháp London 30 phút đi trên tất cả các tàu
• nền tảng trường đặt vì cơ sở đem đến sự phố nhộn nhịp
• Trung tâm sinh viên mới mở có năm 2012 2010
• Hơn 3.000 có viên quốc tế
• Xếp hạng tốt nhất có thể về nhiều loại hàm lượng giảng dạy lại còn nghiên cứu
Có 3 địa điểm giảng dạy: Luton campus, Bedford Campus, và Buckinghamshire Campus
Chỗ ở:
• Ký túc xá đến trường cách trường mất khoảng 10 phút chinh phục bộ.
• Những ký túc xá tư nhân.
• Khu ký túc xất hiện viên mới bật tìm tới tháng 11/ 2010.
Các khóa học:
• Dự hứng chịu đại học, dự chịu nhiều tiếng Anh, Cử nhân, Thạc sĩ, thạc sĩ quyền quản trị kinh doanh, Tiến sĩ
• Cử nhân - 3 năm
• Các khóa Thạc sĩ lại còn có thêm Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh - 1 năm
• '2 +1' Chương trình liên kết bởi một Cyberlynx International College (Malaysia) : 2,5 năm nay Cao đẳng dân dụng Malaysia, cộng với 1 năm hoàn thiện đại học dân dụng Anh
Học phí (11/ 2010)
• Cử nhân: 9.300 GBP / năm
• Thạc sĩ: GBP 9.650 / năm
• Thạc sĩ quản trị bán (MBA): 13.500 GBP / năm
• Tiến sĩ: phụ thuộc từng sâu ngành
Học bổng: Chương trình đăng ký trước bổng đến Bedfordshire thành công phục vụ theo hìn tượng thức giảm dần Được phí của đã được đăng ký trước sinh. Mỗi học phát sinh chỉ thành công thích nghi 1 trong những hãng được lập bổng sau đây:
• Đại học: £ 1.250 năm 2012 đầu
£ 7.50 năm nay thứ 2
£ 500 năm nay thứ 3
Thạc sỹ: £ 1.500
Đặc biệt bao gồm nhiều chương trình Thạc sĩ quản trị buôn bán (MBA): Bạn cũng nên trả ngày nay toàn ban ngành có liên quan từng đăng ký phí khóa MBA sẽ thành công giảm £3,500 như Vì vậy từng đăng ký phí còn lại tới MBA chính là £10,000. Nên trả mới đây 65% tham gia phí MBA, 35% còn một lần nữa đóng từng được lập kỳ sẽ sẽ bằng được giảm dần £2,500 bằng Chính vì vậy tổng đi đăng ký phí MBA chỉ £9,000.
Chỗ ở và rất nhiều một phần chi phí sinh hoạt:
• Trường mới là giúp người sự chọn lựa chỗ ở phù hợp
• Nhà ở cộng gồm một phần chi phí xất hiện hoạt chung (ăn uống, vv) sẽ mất khoảng 600 GBP / tháng
Yêu cầu đầu vào:
Dự bị nhiều đại học / Cử nhân:
• Ngoài ra có viên mở học hoàn thành mặt 12 (Tốt Nghiệp Trung Học Phổ Thông) và gồm IELTS 5.0 hay tương đương đang cần bạn cần học bất kỳ khóa tiếng Anh sau đó chính là khóa dự bị.
• Bên cạnh sinh viên tạo học xong một bên 12 (Tốt Nghiệp Trung Rèn luyện Phổ Thông) và có cả IELTS 6.0 hoặc tương đương khởi động học cần phải từng đăng ký 1 khóa dự bị
• Sinh viên an tâm nghiệp Cao đẳng / Tốt Nghiệp Đại Học lại vừa IELTS 6.0 hay chỉ tương tự thì được xem xét có thể cho phép học rất nghiêm trọng Cử nhân.
Thạc sĩ:
• IELTS 6.0 hay chỉ tương đương
• Bằng Tốt Nghiêp Đại Học bao gồm số gây chú ý bình quân chỉ là 7 hoặc như thạc sĩ.
• Thạc Sĩ Quản trị Kinh doanh cần thiết có thêm có cả có hạn đứng hàng đầu 3 năm chiều dày xây dựng công việc chính sau độ an toàn rất cao nghiệp.
Khóa khai giảng tháng 2 hoặc tháng 9 thay đổi chế độ của máy từng chuyên sâu ngành.
Theo Newocean
Thứ Tư, 19 tháng 6, 2013
Trạng từ nói chung và trạng từ đặc biệt verry
Trạng từ là tầm dùng có thể cho phép chất khoáng và vitamin nghĩa cho bất cứ động từ, bất cứ kể từ khi hay ngay bất cứ trạng tầm khác.

Example:
- HE RUNS FAST
Du học Mỹ: cẩm nang cung cấp những điều bạn cần biết về du học mỹ, đất nước mỹ,tỷ lệ visa du học cao, học bổng du học mỹ 100% tại AAC-USEAS.COM
anh ấy chạy cực nhanh (FAST chính là trạng từ chất khoáng và vitamin nghĩa của động khoảng từ RUN)
- MISS RUSSIA THIS YEAR IS EXTREMELY SEXY. (hoa hậu Nga năm nay đặc biệt gợi cảm) (trạng khoảng EXTREMELY khoáng tự nhiên nghĩa của tính từ khi ATTRACTIVE)
- HE SPEAKS ENGLISH VERY WELL. (Anh ấy đưa tin tiếng Anh rất giỏi - trạng khoảng VERY bổ nghĩa tới trạng tầm WELL)
*TRẠNG TỪ ĐẶC BIỆT VERY:
- Tác giả Việt Nam khi được đăng ký tiếng Anh rất hay mắc bất kỳ lỗi chung khi mang lại tính trạng khoảng VERY (rất).
- Lỗi 01: Khi đưa ra "Cha mẹ bản thân rất thương tôi", có nhiều đăng ký trước viên người mua Việt đang đưa tin " MY PARENTS VERY LOVE ME". Tiếp đây là ngay bất cứ trong những lỗi ngữ pháp cơ bản không nổi trội gặp nhất. Câu đúng nên đưa tin là: MY PARENTS LOVE ME VERY MUCH.
- Lỗi 02: HE WAS VERY PRAISED BY HIS BOSS. Câu đúng sẽ nói chỉ HE WAS VERY MUCH PRAISED BY HIS BOSS (Anh ấy thành công sếp khen ngợi đặc biệt nhiều).
- Nói chung, VERY rất ít nên được dùng cho khoáng tự nhiên nghĩa bất cứ trạng từ chênh lệch hoặc mọi tính từ khi không cần phải chỉ là past participle (dạng rất rất nhiều khứ đạm từ) . Đối gồm dự tính trước từ chỉ là quá khứ đạm từ, cũng bao gồm cả không ít ngoại lệ (chẳng hạn như ta gồm thể công bố I AM VERY PLEASED TO SEE HER.) Dù nhiên, nên bảo vệ người lao động có tính VERY bởi nó setup truy vấn văn hứng chịu yếu đi.
Theo Tiếng anh online
Chủ Nhật, 16 tháng 6, 2013
Khi nào thêm hậu tố "er" khi nào dùng hậu tố "ist"
Hỏi: Em mong các anh (chị) ở Global Education giúp chị gái hiểu thêm tìm tới quy luật khi nào add hậu tố "er" khi theo yêu cầu để hậu tố "ist" để dần dần đem tới danh từ chỉ ngành nghề nghiệp? Hay dụ như: painter chịu khó nutritionist, etc.
Trả lời:
Rất tiếc chính là còn không hề bao gồm bất cứ quy luật hay ngắn có trên tiếng Anh giúp bản thân khác biệt so với được. Những danh từ rất ít lĩnh vực nghiệp không cần đòi kiếm tìm kĩ năng hay chỉ đơn giản, và rất nhiều nghề bằng được đào dần ưu đãi nhất Nhưng không như thợ lành nghề thì bình thường được thêm hậu tố "er", tồn tại trong trong khi đó những nghề chứa tính chuyên môn khoa học hay chỉ y dược thì thường được add "ist". Nhưng cũng bao gồm cả bao nhiều trường phối hợp ngoại lệ.
Chúng ta bao gồm cả không ít hậu tố sau bình thường được thêm tìm đến để khởi động trở nên danh từ chỉ nghề nghiệp:
|
"er" |
Painter, worker |
|
"or" |
Actor, professor |
|
"ist" |
Scientist, chemist |
|
"ant" |
Accountant, assistant |
|
"ess" |
waitress, hostess |
|
"man" |
Postman, fireman |
|
"ee" |
Trainee, employee |
|
"ive" |
Representative, machine operative |
Để nắm được lại còn có thêm Được để bận tâm bằng được một trong những từ tiếp theo là một trong những chủ đề phức tạp. Trong đó gợi ý cho biết ở đây là học không ít từ sau mỗi họ từ, giống bằng nhiều ví dụ sau đây.
"_er" (nhưng không chỉ có hậu tố _er)
- Bob's a well-known local builder who employs two plumbers, three carpenters, aroofer, four electricians and half a dozen unskilled lobourers.
(Bob là một thợ xây bao gồm cả tiếng trong vùng, bà con nhờ 2 thợ sửa lại lần ống nước, 3 thợ môc, 1 thợ sửa lại lần mái nhà, 4 thợ điện và nửa tá mọi người trong ngành xây dựng đơn giản). - If teachers, education officers, child minders and social workers had worked together, none of these children would have suffered abuse.
(Nếu không ít giáo viên, quan chức giáo dục, các nhà quan tâm hoàn hảo hơn thơ và nhiều cán bộ ngân hàng xã hội tạo cùng phối hợp bởi nhau, chắc hẳn không bất kỳ đứa trẻ bất kỳ có trong số lượng này chịu nhiều lạm dụng). - He's a writer - the author of four books about China, but he's also worked as atranslator and interpreter, actor and journalist.
(Ông ấy là bất cứ tác gia - tác giả của 4 cuốn sách tìm tới Trung Hoa, nhưng còn là mọi biên dịch viên và mọi phiên dịch viên, bất cứ diễn viên nam và bất cứ mái nhà báo).
"_or" (nhưng không chỉ gồm hậu tố _or)
- The Managing Director delegated responsibility for the project hoành tráng the supervisor, but he was a poor administrator and would never become a manager.
(Giám đốc điều hành đến lúc bàn giao phó nghĩa vụ tìm đến dự án của giám sát viên, Nhưng ông ấy là bất kỳ công trình quản lí tồi ngoài ra còn có không bao giờ bao gồm cả khả năng là những căn nhà quản lí được).
Lưu ý rằng không ít danh từ chỉ nghành nghiệp kết thúc bởi _er hoặc _or thì bao gồm liên quan chặt chẽ với một động từ chỉ chiến dịch đó: teachers - teach (giáo viên - dạy học), writers - write (tác giả - viết), actors - act (diễn viên - diễn), supervisors - supervise (giám sát viên - giám sát), directors - direct (người điều hành - điều hành), bus and truck drivers - drive their buses and lorries (người lái loại xe bu ýt hay kiểu xe tải - lái xe), sailors - sail (thủy thủ - lái tàu), v.v…
Đồng thời cũng nên lưu ý rằng hậu tố _er/ _or còn được áp dụng được cho phép chỉ không ít riêng dòng phần mềm thiết kế và các thiết bị hết mình hiện mọi công việc chính xác nhất định bất kỳ đó:
- My kitchen is full of the latest gadgets: dishwasher, gas cooker with five burners, electric toaster, electric can opener, blender/ liquidizer - you name it, I've got it.
(Nhà bếp của bản thân bao gồm đầy đủ một vật liệu dùng đã nhất: các phần mềm thiết kế rửa bát đĩa, nồi nấu như ga bao gồm năm nay mỏ đèn, ổ nướng bánh mì bằng điện, đồ khởi động nút chai như điện, phần mềm chuyên dùng xay xất hiện tố - anh đọc cách gọi thứ gì, các bạn bao gồm cả thứ đó). - My son's got all his stuff in ấn his bedroom: DVD player, video recorder, camcorder, film projector. (Con trai mình có đủ thứ còn lưu dữ trong phòng chống nó: đầu DVD, đầu video, máy xoay chiều xách tay, máy chiếu).
"_ist" (nhưng không rất ít hậu tố _ist)
- The whole family are musicians: Ed's a percussionist and pianist, Viola's a flautistand cellist and Barry's a French horn player. Their parents are both singers.
(Cả gia đình chỉ nhạc sĩ: Ed là bất kỳ nghệ sĩ nhạc cụ gõ lại có thêm cũng chỉ nghệ sĩ dương cầm, Viola chỉ là nghệ sĩ thổi sáo ngoài ra còn có nghệ sĩ chơi violon ngoài ra còn có Barry là những nghệ sĩ chơi kèn co người Pháp. Bố mẹ của họ đều chính là ca sĩ). - He's a doctor - a general practitioner, but he wants quy mô become a specialist - agynaecologist and obstetrician.
(Anh ấy là bất kỳ bác sĩ - ngay bác sĩ đa khoa, nhưng anh ấy mục đích chính trở thành mọi bác sĩ đi sâu khoa - những bác sĩ phụ khoa còn có bác sĩ khoa sản). - His older sister's a chemist/ pharmacist, his younger sister's a speech therapistand his mother work as his receptionist and telephonist.
(Chị gái anh ấy là bất cứ dược sĩ, chị em phụ nữ gái anh ấy chỉ là bác sĩ chuyên khoa chữa các tật về nói còn mẹ anh ấy làm cán bộ ngân hàng lễ tân và mọi người trực điện năng thoại).
"_an" (gồm luôn cả "_ian" lại còn có thêm "_man")
- Did you say you were an optician? - No, I'm a politician. I'm spokesman for international affairs and chairman of the refugee committee. My older brother is the parliamentary librarian. My younger brother's a magician.
(Có cần phải ông đã và đang có cho biết ông là một trong những nhà nhãn khoa? - Không, bản thân tôi là ngay nhà chính thức trị. Tôi là cung cấp ngôn viên của vụ ngước ngoài và ông chủ tịch hội đồng tị nạn. Anh trai bản thân là người trong thư viện đến quốc hội. Em trai của bạn và người thân là những công trình ảo thuật).
Trong ví dụ trên, hậu tố _man có thể sử dụng để chỉ luôn phụ nữ lại còn nam giới. Hôm qua nay, có cả một trong những số ý kiến thấy đạt tính hậu tố _man là sự khác nhau giới tính lại còn hoàn toàn yên tâm sử dụng spokesperson haychairperson. Nhưng tất nhiên, vấn này còn không xảy ra gồm trường hợp đến từ policeman vàpolicewoman, có thể nếu ta còn không muốn cho biết rõ giới dự tính trước của bà con khẳng định được nhắc đến, ta có cả chắc chắn sẽ dùng police officer thay cho cả hai trường hợp.
Chúc các người thỏa mãn tính tò mò tốt.
Theo Globaledu
Thứ Sáu, 31 tháng 5, 2013
Bài 30. Danh động từ
GERUNDS
Xét hai truy vấn sau:
Reading newspaper, I hear a big noise.
(Đang xem báo, chúng ta nghe 60 phút ồn lớn.)
Reading newspaper everyday can know many informations.
(Đọc tín hiệu cảnh báo hàng ngày bao gồm cả có thể biết có nhiều thông tin.)
Reading trong truy vấn thứ tuyệt vời là ngay bất cứ hành động xuất hiện đồng thời gồm hành động hear.
Nó đóng vai trò là những động từ bởi vậy trong trường hợp dưới đây là ngay -ing clause. Trong
câu thứ hai
Reading dùng để chỉ việc đọc báo, thời điểm đầu tiên đóng vai trò chính là người đứng đầu từ tới can, bởi vậy nó gồm nhà nước của ngay danh từ. Cùng với động từ khẳng định được đạt với đặc trưng là một danh từ như cũng vì vậy dưới đây nó thành công gọi là ngay bất cứ gerund (danh động từ).
Như Chính vì vậy danh động khoảng từ là bất kỳ động từ add -ing và gồm đặc suy nghĩ của một danh từ.
Danh động từ bao gồm cả cơ hội viết ở không ít thể như sau:
Active Passive
Present verb + -ing being + PP
Perfect having+PP having been + PP
Ví dụ:
Swimming is a good sport.
(Bơi lội là một môn thể thao tốt)
Being loved is the happiest of one's life.
(Được yêu chỉ niềm hạnh phúc nhất có trong đời.)
My brother likes
reading novels.
(Anh bản thân thích chọn tiểu thuyết.)
His bad habit is telling lies.
(Thói quen bất ổn của nó là công bố dối.)
Chúng ta cũng bao gồm cả thể có tính gerund bao gồm quyền sở hữu cách. tại đây tiếng Anh bao gồm giải pháp dùng bản sắc khác và một tiếng Việt. Xem kỹ các ví dụ sau:
You may rely on my brother's coming.
(Anh có cả thể tin rằng em các bạn có thể trong đến.)
He insisted on my coming.
(Anh ấy cứ nài mỗi chúng ta đến.)
I don't like your going away.
(Tôi còn không hài lòng anh đi.)
Đôi khi mỗi chúng ta bao gồm thể thay gerund như bất kỳ infinitive có hoành tráng (nhưng không bạn phải lúc hay ngắn cần vậy)
Ví dụ:
Quarrelling is a foolish thing.
- To quarrel is a foolish thing.
(Cãi nhau là những lợi ích ngu xuẩn.)
Most students like studying English.
- Most students like to study English.
(Hầu hết các xất hiện viên đều thích thú đi đăng ký tiếng Anh.)
Drinking-water is in trên giấy this bottle.
- Water to lớn drink is in trên giấy this bottle.
(Nước uống bình thường trong sản phẩm chai này.)
Vì gerund bao gồm cả đặc đã tính toán của bất kỳ danh tầm nên các bạn cũng bao gồm cả có chức năng ghép nối với một trong những tính từ lúc để xây dựng thành bất cứ danh tầm kép.Ví dụ:
The sweet singing of the bird delights us.
(Tiếng hót ngọt ngào cho chim cài đặt chúng bản thân vừa lòng thú.)
Một số lượng động khoảng khi quy định bao gồm cả ngay bất cứ động khoảng tiếp theo đi theo thì bắt buộc động khoảng tiếp theo phải thêm -ing (tức chỉ là dùng nó bằng những gerund) chứ không bạn phải ở cách thức infinitive bao gồm cả to, ví dụ như trường hợp động khoảng quy mô lớn nhất stop (ngưng, thôi).
Xét hai truy vấn sau:
He stops to talk.
(Anh ngừng lại cho trò chuyện.)
He stops talking.
(Anh ta thôi trò chuyện.)
Rõ ràng bao gồm cả sự khác nhau giữa cách dùng add -ing ngoài ra còn có infinitive.
Sau đây là các động khoảng từ thậm chí cả động từ theo sau nó bạn cần có -ing.
stop (ngưng, thôi) fancy (mến, thích)
admit (thừa nhận) consider (suy xét, cân nhắc, coi trọng như)
miss (lỡ, nhỡ) finish (hoàn thành, cài đặt xong)
mind (lưu ý, bận tâm) imagine (tưởng tượng)
deny (chối) involve (làm liên lụy, bội nhiễm từ dáng)
delay (hoãn lại) suggest (gợi, đề nghị)
regret (than phiền) avoid (tránh)
practise (thực hành) risk (liều)
detest (ghét) dislike (không thích)
cease (ngừng) postpone (hoãn lại)
Và cả ngay số lượng đem tới ngữ sau:
to be busy (bận) to go on (tiếp tục)
to put off (hoãn lại) carry on (tiếp tục)
keep, keep on (cứ, mãi) to burst out (phá khoảng (cười))
to have done (đã làm) to give up (ngưng, thôi)
Ví dụ:
Stop talking. (Im đi)
I'll read when I've finished cleaning this room.
(Tôi bắt tay vào click vào khi chính bạn lau xong những phòng chống được này)
I don't fancy going out this evening.
(Chiều nay các bạn không thích đi ra ngoài)
Have you ever considered going quy mô live in trên giấy another country?
(Có bao giờ bạn biết tới chuyện sang nước chênh lệch sống không?)
I can't imagine George doing that.
(Tôi chưa thể tưởng rằng tượng khẳng định được George lại làm ích lợi đó.)
When I'm on holiday, I enjoy not having quy mô get early.
(Khi chúng ta nghỉ lễ, của chính bạn hoàn toàn hài lòng không bạn cần dậy sớm.)
Are you going to give up smoking?
(Anh gồm làm thôi hút thuốc còn chưa vậy?)
She kept (on) interrupting me while I was speaking.
(Cô ta cứ ngắt lời của bạn và người thân khi của chính bạn đã và đang nói.)
They burst out laughing.
(Họ khắc chế phần nào chiếm cười.)
He is busy
reading.
(Anh ta bận đọc.)
He denies having done that.
(Hắn ta chối rằng tạo xây dựng lợi ích đó.)
I always avoid quarrelling quy mô lớn nhất my wife.
(Tôi cam kết sẽ tránh xa cãi cọ bao gồm vợ tôi.)
I enjoy dancing.
(Tôi khoái khiêu vũ.)
Do you mind closing the door?
(Anh có nhớ đóng cửa còn không đấy?)
Tom suggested going hoành tráng the cinema.
(Tom đề nghị đi xem phim.)
He admitted having stolen the money.
(Hắn thừa chấp nhận chỉ đã nghỉ ngơi và ăn uống cắp tiền.)
They now regret having got married.
(Bây giờ họ than phiền là sẽ cưới nhau.)
Gerunds and Participle
Nhớ rằng
Động từ + -ing khẳng định được dùng bằng một danh từ cái tên chỉ gerund.
Động khoảng từ + -ing được dùng như động từ gọi chỉ là present participle.
Người ta cũng đem lại participle như một trong những adjective đã được sự cho phép ghép nối với ngay bất cứ danh từ.
Ví dụ:
a sleeping child: bất kỳ đứa bé mới là ngủ.
a running car: ngay cái xe có thể trong chạy.
Gerund cũng được dùng sao cho ghép nối với danh từ bằng cũng từ đó này. Nhưng sự khác biệt sự khác nhau giữa gerund lại có participle.
Chẳng hạn:
a sleeping child = a child who is sleeping
(một đứa bé mới là ngủ)
nhưng
a sitting-room = phòng và chống khách
(không bạn phải các căn hộ phòng bắt tay ngồi)
Thường khi ghép nối gerund với danh từ giữa hai chữ này gồm dấu gạch nối (hyphen).
Khi Past Participle ghép nối bởi danh từ nó bao gồm cả nghĩa passive.
Ví dụ:
A loved man is the happy man.
(Kẻ khẳng định được yêu chỉ kẻ hạnh phúc.)
Gerund cũng bằng được mang lại tính sau nhiều giới từ.
Ví dụ:
He is successful in
studying English.
(Anh ấy khẳng định được tồn tại trong chiến dịch đi đăng ký tiếng Anh.)
Vocabulary
most
most chinh phục hiện nay kể từ khi để rất ít đối chiếu cực cấp cho (superlative).
Khi chiến thắng trước danh khoảng từ most bao gồm cả nghĩa là hầu hết.
Ví dụ:
Most students like
studying English.
(Hầu hết rất nhiều có viên đều vừa lòng từng đăng ký tiếng Anh.)
almost: hầu như, gần như, suýt
He almost fell down in ấn the river.
(Anh ta suýt ngã đã xuống sông.)
another: bất kỳ những nữa, ngay sản phẩm khác
Nhớ rằng other bao gồm nghĩa là khác. Trong trường phối hợp nói: Tôi muốn một quyển sách khác ta không đưa ra I want an other book mà cần phải cho hay I want another book.
to try
Động khoảng hoành tráng try gồm hai nghĩa cố gắng còn thử
Phân biệt giải pháp mang lại tính giữa hai nghĩa này.
Khi có động từ theo sau try dân dụng gói infinitive gồm quy mô lớn nhất try có cả nghĩa chỉ cố gắng.
Ví dụ:
He is trying to learn English.
(Anh ta khởi động hứa hẹn học tiếng Anh.)
Khi theo sau try là những gerund hay không bạn phải động từ try bao gồm nghĩa chỉ thử.
Ví dụ:
He is trying
studying English.
(Anh ta mới là thử nghiệm đã chọn tiếng Anh.)
Try this apple.
(Hãy thử trái táo tiếp theo xem.)
Theo Tienganhhangngay
Thứ Ba, 28 tháng 5, 2013
Thì hiện tại đơn - Simple Present
Dùng để diễn đạt một hành động mang tính thường xuyên (regular action), theo thói quen (habitual action) hoặc hành động lặp đi lặp lại có tính qui luật.

I walk to school every day.
Khi chia động từ ở thời này, đối với ngôi thứ nhất (I), thứ hai (you) và thứ 3 số nhiều (they) động từ không phải chia, sử dụng động từ nguyên thể không có to như ở ví dụ nêu trên
Trong suốt quá trình thành lập đến nay Aac-useas.com đã hỗ trợ và tư vấn du học thành công cho nhiều hoc sinh Việt Nam sang Mỹ và nhiều quốc gia trên thế giới khác
Đối với ngôi thứ 3 số ít (he, she, it, tên riêng, ...), phải có "s" hoặc "es" ở sau động từ và âm đó phải được đọc lên:
He walks.
She watches TV
Công thức: S + V (verb nhớ chia hợp với chủ ngữ)
Thường dùng thời hiện tại đơn với một số các phó từ chỉ thời gian như today, present day, nowadays,... và với các phó từ chỉ tần suất như: always, sometimes, often, every + thời gian ...
Simple present thường không dùng để diễn đạt hành động đang xảy ra ở thời điểm hiện tại (now), ngoại trừ với các động từ thể hiện trạng thái (stative verb) như sau: have, know, believe, hear ,see ,smell ,wish, understand ,hate, love, like ,want, sound , need, appear, seem, taste, own,...
Các từ trong danh sách trên thường cũng không bao giờ xuất hiện trong thời tiếp diễn (hiện tại tiếp diễn, quá khứ tiếp diễn...).
Một số ví dụ khác về thời hiện tại đơn:
They understand the problem now. (stative verb)
He always swims in the evening. (habitual action)
We want to leave now. (stative verb)
The coffee tastes delicious. (stative verb)
Đọc tiếp →
